Cách sử dụng một số tiền tố trong tiếng Anh
Những tiền tố mis-,
dis-, un-, im- khi đứng trước một từ nào đó, sẽ làm cho từ đó có nghĩa
ngược lại, phủ định của nó. Và mặc dù có cách dùng tương đương nhưng những tiền
tố này không thể thay thế cho nhau được.
John: Hello everybody!
Linh: John & Linh xin chào các bạn độc giả!
John: Này Linh, chủ đề của chương trình tuần này
là gì thế? Anh John đang nóng lòng muốn biết.
Linh: À, hôm nay anh em mình sẽ hướng dẫn các
bạn sử dụng một số tiền tố làm đảo ngược ý nghĩa của từ, đó là: mis-,
dis-, un- và im-
John: Những tiền tố này khi đứng trước một từ
nào đó, sẽ làm cho từ đó có nghĩa ngược lại, phủ định của nó.
Trước hết là dis-,
Linh giúp anh lấy một vài từ có tiền tố này xem nào.
Linh: Nhắc đến dis- thì em nghĩ
ngay đến dislike và disconnect, 2 từ ngày có nghĩa
trái ngược với like và connect:
I dislike the
shirt you’re wearing.
(Em không thích chiếc áo
anh đang mặc.)
When you wear this
shirt, internet is usually disconnected.
(Khi nào anh mặc cái áo
này là mạng hay bị ngắt kết nối.)
Em đã để ý rồi, cứ hôm nào anh John mặc cái áo này là y như rằng
mạng chập chờn.
John: Ôi trời, chẳng liên quan gì cả, thật oan
uổng cho chiếc áo này quá.
Linh: Tí nữa anh chạy về thay cái khác ngay đi
nhé. Hoặc như appearlà xuất hiện, khi thêm dis- ở
trước thì trở thành “biến mất”.
John: Tiếp theo là un-, anh John sẽ
lấy ví dụ về những từ có un- đằng trước nhé:
Unlucky: It’s very unlucky, he fails the
exam.
(Thật không may, anh ấy
thi trượt.)
Unknown & unlock: An unknown person has been
standing outside for hours because he couldn’t unlock the
door.
(Một người lạ đứng ngoài
trời hàng giờ vì anh ta không mở được cửa.)
Linh: Một tiền tố nữa là im-, có thể
đứng trước possible, mediate, … để trở thành impossible,
immediate, …
It’s impossible for
me to go out after 11pm.
(Tôi không thể đi chơi
sau 11 giờ đêm.)
His father wants him to
manage his family’s company immediately.
(Bố anh ấy muốn anh ấy
trực tiếp quản lý công ty của gia đình.)
John: Còn mis- cũng là một tiền
tố chúng ta hay gặp nhưng lại mang ý nghĩa hơi khác một chút các bạn nhé. Chẳng
hạn misunderstand không phải là “không hiểu” mà là “hiểu sai”,
tương tự misaddress thì được hiểu là “ghi sai địa chỉ”:
He misaddressed the
envelope, so I couldn’t receive his mail.
(Anh ta ghi sai địa chỉ
phong bì, vì vậy tôi không thể nhận được thư.)
John misunderstood the
lesson because he didn’t focus.
(John hiểu sai bài giảng
vì anh ấy không tập trung.)
John & Linh: Trên đây chỉ là vài tiền tố thường gặp có
tác dụng đảo ngược ý nghĩa của từ, trong tiếng Anh vẫn còn nhiều những tiền tố
khác như il-(legal >< illegal) hay in- (credible
>< incredible), … mà chúng ta sẽ bàn luận vào một dịp khác. Những
tiền tố này dù có cách dùng tương đương nhưng lại không thể thay thế cho nhau,
cách tốt nhất để nhớ tiền tố nào có thể ghép với từ nào là chịu khó học thuộc
và đặt thật nhiều ví dụ khác nhau các bạn ạ.
Chúc các bạn học thật kĩ, nhớ thật lâu nhé!
Xin chào tạm biệt và hẹn
gặp lại!
(Theo Báo Dân trí)